2009 11 24 DAI LE PHONG THANH 19.6.1988 tai Vatican

 

Nov 24, ’09 1:40 AM
for everyone

tài  liệu chuyễn do cô Lý gửi đến.

                                                             
http://www.thoidiemmaria.net/THANHTHE/Song%20Thanh%20Chung%20Nhan/20030518_n1.jpg
Trân trọng kính chuyển đến quý vị 60′ video
Đại Lễ Phong Thánh Tử Đạo Việt Nam
được cử hành trọng thể tại giáo đô Vatican  vào ngày 19 tháng 6 năm 1988  (21 năm trước) do Đức Giáo Hoàng John Paul II chủ sự

Part 1 | Part 2 | Part
3
|

              — Để nhắc nhớ tinh thần tử đạo bất khuất của
                  tiền nhân VN theo đạo Công Giáo bị bách hại,
              — Trong tâm tình hiệp thông cầu nguyện cho
Giáo Hội 
                  Công Giáo Việt Nam
 
                                           
        http://thanhcacongdong.com/ImagesLinhTinh/117saints.jpg
 
Đoạn 1:  Ngày 18.6.1988, lễ cung nghinh: Kiệu Hoa, Kiệu Hương
              Án, Kiệu Di Tích Tử Đạo, Kiệu Hài Cốt Các Thánh Tử Đạo

Đoạn 2:  Đại Lễ Phong Thánh cho 117 Chân Phước
               Tử Đạo lên hàng Hiển Thánh, tại Quảng Trường
               Thánh PhêRô, Vatican ngày 19 tháng Sáu năm 1988, do  
                Đức Giáo Hoàng Gioan PhaoLô Đệ Nhị chủ sự.

 Đoạn 3: Thánh Lễ Tạ Ơn ngày 20
tháng Sáu 1988 tại Đền Thờ 

                Thánh PhêRô, do Đức Hồng Y Quốc Vụ Khanh Tòa
              Thánh
đồng tế với 6 Giám Mục và 280 Linh Mục Việt
Nam. 

           

Đức Giáo Hoàng Gioan Phaolô Đệ Nhị đã xuất hiện nơi cửa sổ, nói tiếng Việt, chào mừng hàng chục ngàn người Việt từ 27 quốc gia hành hương tham dự đại lễ Phong Thánh:

 

                                          
http://www.topnews.in/files/pope-II.jpg

— « Việt Nam thân mến, Cha gởi lời chào chúng con từ bốn phương trời hướng về La Mã, vì Ngài hoàn toàn muốn chúng ta tử đạo, gìn giữ Giáo Hội chúng con luôn mãi. Xin Thiên Chúa chúc lành cho
chúng con, và Cha cầu chúc cho chúng con sống xứng đáng đời sống Con Cháu các Vị Anh Hùng ! « 

 

Trong chương trình tôn vinh các Thánh Tử Đạo Việt Nam, Đức Ông Vincent Trần Ngọc Thụ, Đệ nhị Bí thư Đức Giáo hoàng John Paul II, và là
Cáo Thỉnh Viên Vụ Án Phong Thánh 117 vị tử đạo tại Việt Nam do Đức Hồng Y JM.Trịnh văn Căn, Chủ tịch Hội Đồng Giám Mục Việt Nam ủy nhiệm, ngày 18.6.1988 đã phát biểu về ý nghĩa Đại Lễ Phong Thánh
(mà các Giám mục Linh Mục ở Việt Nam không được đi):

 

  Chúng ta hân hoan cầu xin Thiên Chúa ban cho Tổ Quốc chúng ta, ban cho các vị Lãnh Đạo Tinh Thần của chúng ta, mà chúng ta ao ước sẽ có những vị đại diện trong dịp này,
mà thực sự không có!


— Cái đó là dấu chỉ là Giáo Hội truyền giáo của chúng ta, Giáo Hội Việt Nam của chúng ta còn đang tiếp tục viết những trang Sử Máu !

— Chúng ta cám ơn Thiên Chúa và cầu xin Đức Mẹ cho chúng ta an lành, và nhất là chúng ta can đảm sống đời sống tín hữu, xứng đáng giòng giống của
những đấng tử đạo anh hùng.

— Chưa bao giờ trong lịch sử Giáo Hội suốt 2000 năm nay mà có một ngày phong hiển thánh 117 vị, mà trong ngày phong thánh đó, 8 vị giám mục, 50 linh mục, 13 ngoại quốc và 37 Việt Nam, 59 vị
giáo dân đã hiên ngang đi vào sổ hiển thánh ngày mai (19.6.1988)

— Con cháu Việt Nam oai hùng. Chúng ta cảm thấy sự tự hào thiêng liêng trong tâm hồn chúng ta bao nhiêu, thì chúng ta càng phải cố gắng sống đời sống
đạo đức của chúng ta, cho đứng đắn, cho tử tế, cho sốt sắng! Làm gương sáng cho tất cả những ai sống chung quanh chúng ta! 
 


— Con người Việt Nam chúng ta, con cháu của các thánh tử đạo chúng ta, mỗi một người phải là một ngọn đuốc, mỗi người phải là tàn lửa đi đến đâu, thắp đuốc, thắp sáng lên chung quanh, xứng
đáng rằng máu anh hùng của những Cha Ông chúng ta đã đổ ra, mà ngày nay chúng ta là con cái nhận được gương hiên ngang…

 

 

Part
1
| Part 2 | Part
3

 « Trong cơn gian lao thử thách, Chúa đã ban cho các Thánh Tử Đạo sức mạnh của Thánh Linh,để các ngài can
đảm tuyên xưng Đức Tin,và hiên ngang hy sinh mạng sống,để làm vinh quang thập giá Chúa Ki Tô.

— Xin cho chúng con, nhờ lời cầu xin của Đức Mẹ, của các Thánh Tử Đạo, được sống theo chân lý Đức Tin, ngọn đuốc sáng mà các Ngài đã để lại cho chúng con »…….


 Part 1 | Part 2 |
Part 3 |

   Đại Lễ Phong Thánh Tử Đạo Việt Nam
Trình bày: Đinh Xuân Thái
DXT Television Production
posted on www.freevietnews. com

Danh Sách
117 Thánh Tử Ðạo Việt Nam

Danh Sách 117 Thánh Tử Ðạo Việt Nam, được Ðức Thánh Cha Gioan Phaolô II Tuyên Phong Thánh tại Rôma ngày 19/06/1988:

117 Vietnamese Martyrs
Prepared for internet by Vietnamese Missionaries in Taiwan

1. Anrê Trần An Dũng Lạc , Sinh năm 1795 tại Bắc Ninh, Linh mục, bị xử
trảm ngày 21/12/1839 tại Ô Cầu Giấy dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 21/12.

2. Anrê Nguyễn Kim Thông (Năm Thuông), Sinh năm 1790 tại Gò Thị, Bình Ðịnh, Thầy giảng, chết rũ tù ngày 15/07/1855
tại Mỹ Tho dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Ðức Piô X, lễ kính vào ngày 15/07.

3. Anrê Trần Văn Trông, Sinh năm 1808 tại Kim Long, Huế, Binh Sĩ, bị xử trảm ngày 28/11/1835 tại An Hòa dưới đời vua
Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 28/11.

4. Anrê Tường, Sinh tại Ngọc Cục, Xuân Trường, Giáo dân, bị xử trảm ngày 16/06/1862 tại làng Cốc dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951
do Ðức Piô XII, lễ kính vào ngày 16/06.

5. Antôn Nguyễn Ðích, Sinh tại Chi Long, Nam Ðịnh, Giáo dân, bị xử trảm ngày 12/08/1838 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày
27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 12/08.

6. Antôn Nguyễn Hữu Quỳnh (Năm), Sinh năm 1768 tại Mỹ Hương, Quảng Bình, Y sĩ, bị xử giảo ngày 10/07/1840 tại Ðồng Hới dưới đời vua Minh Mạng, đước phong
Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 10/07.

7. Augustinô Schoeffler (Ðông), Sinh năm 1822 tại Mittelbonn, Nancy, Pháp, Linh Mục Thừa sai người Pháp, Hội Thừa Sai Paris, bị xử trảm ngày 1/05/1851 tại
Sơn Tây dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Lêô XIII, lễ kính vào ngày 1/05.

8. Augustinô Phan Viết Huy, Sinh năm 1795 tại Hạ Linh, Bùi Chu, Binh Sĩ, Giáo dân dòng ba, bị xử lăng trì ngày 12/06/1839 tại Thừa Thiên dưới đời vua Minh
Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 12/06.

9. Augustinô Nguyễn Văn Mới, Sinh năm 1806 tại Phù Trang, Nam Ðịnh, Giáo dân, dòng ba Ða Minh, bị xử giảo ngày 19/12/1839 tại Cổ Mê dưới đời vua Minh Mạng,
được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 19/12.

10. Bênađô Vũ Văn Duệ, Sinh năm 1755 tại Quần Anh, Nam Ðịnh, Linh mục triều, bị xử trảm ngày 1/08/1838 tại Ba Tòa dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân
Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 1/08.

11. Ða-Minh Cẩm, Sinh tại Cẩm Chương, Bắc Ninh, Linh mục, Dòng Ða Minh, bị xử trảm ngày 11/03/1859 tại Hưng Yên dưới thời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước
ngày 29/04/1951 do Ðức Piô XII, lễ kính vào ngày 11/03.

12. Ða-Minh Ðinh Ðạt, Sinh năm 1803 tại Phú Nhai, Bùi Chu, Binh Sĩ, Giáo dân dòng ba, bị xử giảo ngày 18/07/1839 tại Nam Ðịnh dưới đời vua Minh Mạng, được
phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 18/07.

13. Ða-Minh Nguyễn Văn Hạnh (Diệu), Sinh năm 1772 tại Năng A, Nghệ An, Linh mục dòng Ða Minh, bị xử trảm ngày 1/08/1838 tại Ba Tòa dưới đời vua Minh Mạng,
được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 1/08.

14. Ða-Minh Huyện, Sinh tại Ðông Thành, Thái Bìnb, Giáo dân, bị thiêu sống ngày 5/06/1862 tại Nam Ðịnh dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày
29/04/1951 do Ðức Piô XII, lễ kính vào ngày 5/06.

15. Ða-Minh Phạm Viết Khảm (Án Trọng), Sinh tại Quần Cống, Nam Ðịnh, Quan Án, Giáo dân Dòng Ba Ða Minh, bị xử giảo ngày 13/01/1859 tại Nam Ðịnh dưới đời
vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951 do Ðức Piô XII, lễ kính vào ngày 13/01.

16. Ða-Minh Nguyễn Ðức Mạo, Sinh tại Phú Yên, Ngọc Cực, Giáo dân, bị xử trảm ngày 16/06/1862 tại Làng Cốc dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày
29/04/1951 do Ðức Piô XII, lễ kính vào ngày 16/06.

17. Ða-Minh Hà Trọng Mầu, Sinh tại Phú Nhai, Bùi Chu, Linh mục Dòng Ða Minh, bị xử trảm ngày 5/11/1858 tại Hưng Yên dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân
Phước ngày 29/04/1951 do Ðức Piô XII, lễ kính vào ngày 5/11.

18. Ða-Minh Nguyên, Sinh tại Ngọc Cục, Nam Ðịnh, Giáo dân, bị xử trảm ngày 16/06/1862 tại Làng Cốc dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày
29/04/1951 do Ðức Piô XII, lễ kính vào ngày 16/06.

19. Ða-Minh Nhi, Sinh tại Ngọc Cục, Nam Ðịnh, Giáo dân, bị xử trảm ngày 16/06/1862 tại Làng Cốc dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951
do Ðức Piô XII, lễ kính vào ngày 16/06.

20. Ða-Minh Ninh, Sinh năm 1835 tại Trung Linh, Nam Ðịnh, Giáo dân, bị xử trảm ngày 2/06/1862 tại An Triêm dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày
29/04/1951 do Ðức Piô XII, lễ kính vào ngày 2/06.

21. Ða-Minh Toái, Sinh tại Ðông Thành, Thái Bình, Giáo dân, bị thiêu sống ngày 5/06/1862 tại Nam Ðịnh dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày
29/04/1951 do Ðức Piô XII, lễ kính vào ngày 5/06.

22. Ða-Minh Trạch (Ðoài), Sinh năm 1792 tại Ngoại Bồi, Nam Ðịnh, Linh mục dòng Ða Minh, bị xử trảm ngày 18/09/1840 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được
phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 18/09.

23. Ða-Minh Vũ Ðình Tước, Sinh năm 1775 tại Trung Lao, Bùi Chu, Linh mục dòng Ða Minh, bị tra tấn đến chết ngày 2/04/1839 tại Nam Ðịnh dưới đời vua Minh
Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 2/04.

24. Ða-Minh Bùi Văn Úy, Sinh năm 1801 tai Tiên Môn, Thái Bình, Thầy giảng dòng ba Ða Minh, bị xử giảo ngày 19/12/1839 tại Cổ Mê dưới đời vua Minh Mạng,
được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 19/12.

25. Ða-Minh Nguyễn Văn Xuyên (Ðoàn), Sinh năm 1786 tại Hưng Lập, Nam Ðịnh, Linh mục dòng Ða Minh. , bị xử trảm ngày 26/11/1839 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua
Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 26/11.

26. Ðức Cha Ða-Minh Xuân (Dominicus Henarès), Sinh năm 1765 tại Baena, Cordova, Tây Ban Nha, dòng Ða Minh, Giám mục thừa sai người Tây Ban Nha, phụ tá địa
phận Ðông Ðàng Ngoài, bị xử trảm ngày 25/06/1838 tại Nam Ðịnh dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngàỵ 25/06.

27. Ðức Cha Giêrônimô Liêm (Hieronymus Hermosilla), Sinh năm 1800 tại S. Domingo de la Calzadar, Tây Ban Nha, dòng Ða Minh, Giám mục thừa sai người Tây Ban
Nha, địa phận Ðông Ðàng Ngoài, bị xử trảm ngày 1/11/1861 tại Hải Dương dưới thời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày 15/04/1906 do Ðức Piô X, lễ kính vào ngày 1/11.

28. Ðức Cha Giuse An (Maria Diaz Sanjurjo), Sinh năm 1818 tại Santa Eulalia de Suegos, Tây Ban Nha, dòng Ða Minh, Giám mục thừa sai người Tây Ban Nha, bị
xử trảm ngày 20/07/1857 tại Nam Ðịnh dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1900 do Ðức Piô XII, lễ kính ngày 20/07.

29. Ðức Cha Clêmentê Inhaxiô Hy (Ignatius delgado), Sinh năm 1761 tại Villa Felice, Tây Ban Nha, dòng Ða Minh, Giám mục thừa sai người Tây Ban Nha, địa
phận Ðông Ðàng Ngoài, bị chết rũ tù ngày 12/07/1838 (21/6/1838 (âm lịch) tại Nam Ðịnh dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 12/07.

30. Ðức Cha Melchor Xuyên (Garcia Sampedro), Sinh năm 18211 tại Cortes Asturias, Tây Ban Nha, dòng Ða Minh, Giám mục thừa sai người Tây Ban Nha, bị xử lăng
trì ngày 28/07/1858 tại Nam Ðịnh dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951, do Ðức Piô XII, lễ kính vào ngày 28/07.

31. Ðức Cha Phêrô Cao (Pierre Rose Dumoulin Borie), Sinh năm 1808 tại Beynat, Tulle, Pháp, Giám mục Hội Thừa Sai Paris, địa phận Tây Ðàng Ngoài, bị xử trảm
ngày 24/11/1838 tại Ðồng Hới dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 24/11.

32. Ðức Cha Thể (Etienne Théodore Cuénot), Sinh năm 1802 tại Belieu, Besancon, Pháp, Giám mục Hội Thừa Sai Paris, địa phận Ðông Ðàng Trong, chết rũ tù ngày
14/11/1861 tại Bình Ðịnh dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Ðức Piô X, lễ kínhvào ngày 14/11.

33. Ðức Cha Vinh (Berrio Ochoa), Sinh năm 1827 tại Elorrio (Vizcaya), Tây Ban Nha, dòng Ða Minh, Giám mục thừa sai người Tây Ban Nha, địa phận Ðông Ðàng
Ngoài, bị xử trảm ngày 1/11/1861 tại Hải Dương dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày 15/04/1906 do Ðức Piô X, lễ kính vào ngày 1/11.

34. Emmanuel Lê Văn Phụng, Sinh năm 1796 tại Ðầu Nước, Cù Lao Giêng, Giáo dân, Trùm Họ, bị xử trảm ngày 31/07/1859 tại Châu Ðốc dưới đời vua Tự Ðức, được
phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Ðức Piô X, lễ kính vào ngày 31/07.

35. Emmanuel Nguyễn Văn Triệu, Sinh năm 1756 tại Thợ Ðức, Phú Xuân, Huế, Linh mục, bị xử trảm ngày 17/09/1798 tại Bãi Dâu dưới đời vua Cảnh Thịnh, được
phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 17/09.

36. Giacôbê Ðỗ Mai Năm, Sinh năm 1781 tại Ðông Biên, Thanh Hóa, Linh mục, bị xử trảm ngày 12/08/1838 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân
Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 12/08.

37. Gioan Baotixita Cỏn, Sinh năm 1805 tại Kẻ Bàng, Nam Ðịnh, Giáo dân, Lý Trưởng, bị xử trảm ngày 8/11/1840 tại Bẩy Mẫu dướiđời vua Minh Mạng, được phong
Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 8/11.

38. Gioan Baotixita Ðinh Văn Thành, Sinh năm 1796 tại Nộn Khê, Ninh Bình, Thầy giảng, bị xử trảm ngày 28/04/1840 tại Ninh Bình dưới đời vua Minh Mạng, được
phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 28/04.

39. Gioan Ðạt, Sinh năm 1765 tại Ðồng Chuối, Thanh Hóa, Linh mục, bị xử trảm ngày 28/10/1798 tại Chợ Rạ dưới đời vua Cảnh Thịnh, được phong Chân Phước ngày
27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 28/10.

40. Gioan Ðoàn Trịnh Hoan, Sinh năm 1798 tại Kim Long, Thừa Thiên, Linh mục, bị xử trảm ngày 26/05/1861 tại Ðồng Hới dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân
Phước ngày 11/04/1909 do Ðức Piô X, lễ kính vào ngày 26/05.

41. Gioan Hương (Jean Louis Bonnard), Sinh năm 1824 tại Saint Christo en Jarez, Pháp, Linh Mục Hội Thừa sai Paris, địa phận Tây Ðàng Ngoài, bị xử trảm ngày
1/05/1852 tại Nam Ðịnh dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 1/05.

42. Gioan Tân (Jean Charles Cornay), Sinh năm 1809 tại Loudun, Poitiers, Pháp, Linh Mục Hội Thừa sai Paris, địa phận Tây Ðàng Ngoài, bị xử lăng trì ngày
20/09/1837 tại Sơn Tây dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 20/05.

43. Gioan Ven (Jean Théophane Vénard), Sinh năm 1829 tại St. Loup-sur-Thouet, Poitiersm, Pháp, Linh Mục Hội Thừa sai Paris, địa phận Tây Ðàng Ngoài, bị xử
trảm ngày 2/02/1861 tại Ô Cầu Giấy dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Ðức Piô X, lễ kính vào ngày 2/02.

44. Giuse Hoàng Lương Cảnh, Sinh năm 1763 tại Làng Ván, Bắc Giang, Giáo dân dòng ba Ða Minh, Trùm Họ, Y Sĩ, xử trảm ngày 5/09/1838 tại Bắc Ninh dưới đời
vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 5/09.

45. Giuse Du (Joseph Marchand), Sinh năm 1803 tại Passavaut, Besancon, Pháp, Linh Mục Hội Thừa sai Paris, địa phận Ðàng Ngoài, bị xử hình bá đao ngày
30/11/1835 tại Thợ Ðúc dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 30/11.

46. Giuse Ðỗ Quang Hiển, Sinh năm 1775 tại Quần Anh, Nam Ðịnh, Linh mục dòng Ða Minh, bị xử trảm ngày 9/05/1840 tại Nam Ðịnh dưới đời vua Minh Mạng, được
phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 9/05.

47. Giuse Hiền (Joseph Fernandez), Sinh năm 1775 tại Ventosa de la Cueva, Tây Ban Nha, Linh Mục dòng Ða Minh, thừa sai người Tây Ban Nha, địa phận Ðông
Ðàng Ngoài, bị xử trảm ngày 24/07/1838 tại Nam Ðịnh dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 24/07.

48. Giuse Nguyễn Duy Khang, Sinh năm 1832 tại Trà Vi, Nam Ðịnh, Thầy giảng dòng ba Ða Minh, bị xử trảm ngày 6/12/1861 tại Hải Dương dưới đời vua Thiệu Trị,
được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Ðức Piô X, lễ kính vào ngày 6/12.

49. Giuse Nguyễn Văn Lựu, Sinh năm 1790 tại Cái Nhum, Vĩnh Long,Trùm họ, chết rũ tù ngày 2/05/1854 tại Vĩnh Long dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước
ngày 11/04/1909 do Ðức Piô X, lễ kính vào ngày 2/05.

50. Giuse Nguyễn Ðình Nghi, Sinh năm 1771 tại Kẻ Với, Hà Nội, Linh mục, bị xử trảm ngày 8/11/1840 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước
ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 8/11.

51. Giuse Phạm Trọng Tả (Cai), Sinh năm 1796 tại Quần Cống, Nam Ðịnh, Giáo dân, Cai Tổng, bị xử giảo ngày 13/01/1859 tại Nam Ðịnh dưới đời vua Tự Ðức, được
phong Chân Phước ngày 27/05/1951 do Ðức Piô XII, lễ kính vào ngày 13/01.

52. Giuse Lê Ðăng Thị, Sinh năm 1825 tại Kẻ Văn, Quảng Trị, Giáo dân, Cai Ðội, bị xử giảo ngày 24/10/1860 tại An Hòa dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân
Phước ngày 11/04/1909 do Ðức Piô X, lễ kính vào ngày 24/10.

53. Giuse Tuân, Sinh năm 1821 tại Trần Xá, Hưng Yên, Linh mục dòng Ða Minh, bị xử trảm ngày 30/04/1861 tại Hưng Yên dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân
Phước ngày 29/04/1951 do Ðức Piô XII, lễ kính vào ngày 30/04.

54. Giuse Trần Văn Tuấn, Sinh năm 1825 tại Nam Ðiền, Nam Ðịnh, Giáo dân, bị xử trảm ngày 7/01/1862 tại Nam Ðịnh dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước
ngày 29/04/1951 do Ðức Piô XII, lễ kính vào ngày 7/01.

55. Giuse Túc, Sinh năm 1852 tại Hoàng Xá, Bắc Ninh, Giáo dân, bị xử trảm ngày 1/06/1862 tại Nam Ðịnh dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày
29/1951 do Ðức Piô XII, lễ kính vào ngày 1/06.

56. Giuse Nguyễn Ðình Uyển, Sinh năm 1775 tại Ninh Cường, Nam Ðịnh, Thầy giảng, dòng ba Ða Minh, chết rũ tù ngày 4/7/1838 tại Hưng Yên dưới đời vua Minh
Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 4/07.

57. Giuse Ðặng Ðình Viên, Sinh năm 1787 tại Tiên Chu, Hưng Yên, Linh mục triều, bị xử trảm ngày 21/8/1838 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong
Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 21/08.

58. Henricô Gia (Henricus Castaneda), Sinh năm 1743 tại Javita, Tây Ban Nha, Linh Mục dòng Ða Minh, thừa sai người Tây Ban Nha, địa phận Ðông Ðàng Ngoài,
bị xử trảm ngày 7/11/1773 tại Ðồng Mơ dưới đời Chúa Trịnh Sâm, được phong Chân Phước ngày 15/04/1906 do Ðức Piô X, lễ kính vào ngày 7/11.

59. Inê Lê Thị Thành (Ðệ), Sinh năm 1781 tại Bái Ðền, Thanh Hóa, Giáo dân, chết rũ tù ngày 12/07/1841 tại Nam Ðịnh dưới đời vua Thiệu Trị, được phong Chân
Phước ngày 11/04/1909 do Ðức Piô X, lễ kính vào ngày 12/07.

60. Lôrensô Nguyễn Văn Hưởng, Sinh năm 1802 tại Kẻ Sài, Hà Nội, Linh mục, bị xử trảm ngày 13/02/1856 tại Ninh Bình dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân
Phước ngày 11/04/1909 do Ðức Piô X, lễ kính vào ngày 13/02.

61. Lôrensô Ngôn, Sinh tại Lục Thủy, Nam Ðịnh, Giáo dân, bị xử trảm ngày 22/05/1862 tại Nam Ðịnh dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951
do Ðức Piô XII, lễ kính vào ngày 22/05.

62. Luca Vũ Bá Loan, Sinh năm 1756 tại Trại Bút, Phú Ða, Linh mục, bị xử trảm ngày 5/06/1840 Ô Cầu Giấy dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày
27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 5/06.

63. Luca Phạm Viết Thìn (Cai), Sinh năm 1819 tại Quần Cống, Nam Ðịnh, Giáo dân, Cai Tổng, bị xử giảo ngày 13/01/1859 tại Nam Ðịnh dưới đời vua Tự Ðức, được
phong Chân Phước ngày 29/04/1951 do Ðức Piô XII, lễ kính vào ngày 13/01.

64. Matthêu Nguyễn Văn Phượng (Ðắc), Sinh năm 1808 tại Kẻ Lái, Quảng Bình, Trùm họ, bị xử trảm ngày 26/05/1861 tại
Ðồng Hới dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Ðức Piô X, lễ kính vào ngày 26/05.

65. Matthêu Ðậu (Matthaeus Alonso Leciniana), Sinh năm 1702 tại Nava del Rey, Tây Ban Nha, Linh Mục dòng Ða Minh, thừa sai người Tây Ban Nha, địa phận Ðông
Ðàng Ngoài, bị xử trảm ngày 22/01/1745 tại Thăng Long dưới đời chúa trịnh Doanh, được phong Chân Phước ngày 15/04/1906 do Ðức Piô X, lễ kính vào ngày 22/01.

66. Matthêu Lê Văn Gẫm, Sinh năm 1813 tai Gò Công, Biên Hòa, Giáo dân, Thương gia, bị xử trảm ngày 11/05/1847 tại Chợ Ðũi dưới đời vua Thiệu Trị, được
phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 11/05.

67. Martinô Tạ Ðức Thịnh, Sinh năm 1760 tại Kẻ Sặt, Hà Nội, Linh mục, bị xử trảm ngày 8/11/1840 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước
ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 8/11.

68. Martinô Thọ, Sinh năm 1787 tại Kẻ Bàng, Nam Ðịnh, Giáo dân, Trùm họ, bị xử trảm ngày 8/11/1840 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân
Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 8/11.

69. Micae Hồ Ðình Hy, Sinh năm 1808 tại Như Lâm, Thừa Thiên, Giáo dân, Quan Thái Bộc, bị xử trảm ngày 22/05/1857 tại An Hòa dưới đời vua Tự Ðức, được phong
Chân Phước ngày 11/04/1909 do Ðức Piô X, lễ kính vào ngày 22/05.

70. Micae Nguyễn Huy Mỹ, Sinh năm 1804 tại Kẻ Vĩnh, Hà Nội, Giáo dân, Lý Trưởng, bị xử trảm ngày 12/08/1838 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong
Chân Phước ngày 27/05/1900 do ÐứcLêô XIII, lễ kính vào ngày 12/08.

71. Nicôla Bùi Ðức Thể, Sinh năm 1792 tại Kiên Trung, Bùi Chu, Giáo dân, Binh sĩ, bị lăng trì ngày 12/06/1839 tại Thừa Thiên dưới đời vua Minh Mạng, được
phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Leô XIII, lễ kính vào ngày 12/06.

72. Phanxicô Ðỗ Văn Chiểu, Sinh năm 1797 tại Trung Lễ, Liên Thủy, Nam Ðịnh, Thầy giảng, bị xử trảm ngày 25/06/1838 tại Nam Ðịnh dưới đời vua Minh Mạng,
được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 25/06.

73. Phanxicô Kính (Francois Isidore Gagelin), Sinh năm 1799 tại Montperreux, Besancon, Pháp, Linh mục Thừa sai Paris, địa phận Ðàng Trong, bị xử giảo ngày
17/10/1833 tại Bãi Dâu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 17/10.

74. Phanxicô Phan (Francois Jaccard), Sinh năm 1799 tại Onnion, Annecy, Pháp, Linh mục Hội Thừa sai Paris, địa phận Ðàng Trong, bị xử giảo ngày 21/09/1838
tại Nhan Biều dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 21/09.

75. Phanxicô Tế (Francois Gil de Federich), Sinh năm 1702 tại Tortosa, Catalunha, Tây Ban Nha, Linh mục dòng Ða Minh, thừa sai người Tây Ban Nha, địa phận
Ðông Ðàng Ngoài, bị xử trảm ngày 22/01/1745 tại Thăng Long dưới đời chúa Trịnh Doanh, được phong Chân Phước ngày 15/04/1906 do Ðức Piô X, lễ kính vào ngày 22/01.

76. Phanxicô Trần Văn Trung, Sinh năm 1825 tại Phan Xã, Quảng Trị, Giáo dân, Cai đội, bị xử trảm ngày 6/10/1858 tại An Hòa dưới đời vua Tự Ðức, được phong
Chân Phước ngày 11/04/1909 do Ðức Piô X, lễ kính vào ngày 6/10.

77. Phanxicô Xaviê Cần, Sinh năm 1803 tại Sơn Miêng, Hà Ðông, Thầy giảng, bị xử giảo ngày 20/11/1837 tại Ô Cầu Giấy dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân
Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 20/11.

78. Phanxicô Xaviê Hà Trọng Mậu, Sinh năm 1794 tại Kẻ Ðiều, Thầy giảng, dòng ba Ða Minh, bị xử giảo ngày 19/12/1839 tại Cô Mê dưới đời vua Minh Mạng, được
phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 19/12.

79. Phaolô Tống Viết Bường, Sinh tại Phủ Cam, Huế, Giáo dân, Quan Thị Vệ, bị xử trảm ngày 23/10/1833 tại Thợ Ðức dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân
Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 23/10.

80. Phaolô Dương (Ðổng), Sinh năm 1792 tại Vực Ðường, Hưng Yên, Giáo dân, Trùm họ, bị xử trảm ngày 3/06/1862 tại Nam Ðịnh dưới đời vua Tự Ðức, được phong
Chân Phước ngày 29/04/1951 do Ðức Piô XII, lễ kính vào ngày 3/06.

81. Phaolô Hạnh, Sinh năm 1826 tại Chợ Quán, Giáo dân, bị xử trảm ngày 28/05/1859 tại Nam Việt dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909
do Ðức Piô X, lễ kính vào ngày 28/05.

82. Phaolô Phạm Khắc Khoan, Sinh năm 1771 tại Duyên Mậu, Ninh Bình, Linh mục, bị xử trảm ngày 28/04/1840 tại Ninh Bình dưới đời vua Minh Mạng, được phong
Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 28/04.

83. Phaolô Lê Văn Lộc, Sinh năm 1830 tại An Nhơn, Gia Ðịnh, Linh mục, bị xử trảm ngày 13/02/1859 tại Gia Ðịnh dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước
ngày 11/04/1909 do Ðức Piô X, lễ kính vào ngày 13/02.

84. Phaolô Nguyễn Văn Mỹ, Sinh năm 1798 tại Kẻ Non, Hà Nam, Thầy giảng, bị xử giảo ngày 18/12/1838 tại Sơn Tây dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân
Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 18/12.

85. Phaolô Nguyễn Ngân, Sinh năm 1771 tại Kẻ Bền, Thanh Hóa, Linh mục, bị xử trảm ngày 8/11/1840 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước
ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 8/11.

86. Phaolô Lê Bảo Tịnh, Sinh năm 1793 tại Trịnh Hà, Thanh Hóa, Linh mục, bị xử trảm ngày 6/04/1857 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Ðức Piô X, lễ kính vào
ngày 6/04.

87. Phêrô Bắc (Pierre Francois Neron), Sinh năm 1818 tại Bornay, Saint-Claude, Pháp, Linh mục Hội Thừa sai Paris, địa phận Tây Ðàng Ngoài, bị xử trảm ngày
3/11/1860 tại Sơn Tây dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Ðức Piô X, lễ kính av2o ngày 3/11.

88. Phêrô Bình (Petrus Almato), Sinh năm 1830 tại San Feliz Saserra, Tây Ban Nha, Linh mục dòng Ða Minh, thừa sai người Tây Ban Nha, địa phận Ðông Ðàng
Ngoài, bị xử trảm ngày 1/11/1861 tại Hải Dương dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày 15/04/1906 do Ðức Piô X, lễ kính vào ngày 1/11.

89. Phêrô Dũng, Sinh tại Ðông Hào, Thái Bình, Giáo dân, bị thiêu sống ngày 6/06/1862 tại Nam Ðịnh dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước nag2y
29/04/1951 do Ðức Piô XII, lễ kính vào ngày 6/06.

90. Phêrô Ða, Sinh tại Ngọc Cục, Xuân Trường, Giáo dân, bị thiêu sống ngày 17/06/1862 tại Nam Ðịnh dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày
29/04/1951 do Ðức Piô XII, lễ kính vào ngày 17/06.

91. Phêrô Nguyễn Văn Ðường, Sinh năm 1808 tại Kẻ Sở, Hà Nam, Thầy giảng, bị xử giảo ngày 18/12/1838 tại Sơn Tây dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân
Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 18/12.

92. Phêrô Nguyễn Văn Hiếu, Sinh năm 1783 tại Ðồng Chuối, Ninh Bình, Thầy giảng, bị xử trảm ngày 28/04/1840 tại Ninh Bình dưới đời vua Minh Mạng, được phong
Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 28/04.

93. Phêrô Phạm Khanh, Sinh năm 1780 tại Hòa Duệ, Nghệ An, Linh mục, bị xử trảm ngày 12/07/1842 tại Hà Tĩnh dưới đời vua Thiệu Trị, được phong Chân Phước
ngày 11/04/1909 do Ðức Piô X, lễ kính vào ngày 12/07.

94. Phêrô Võ Ðăng Khoa, Sinh năm 1790 tại Thượng Hải, Nghệ An, Linh mục, bị xử giảo ngày 24/11/1838 tại Ðồng Hới dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân
Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 24/11.

95. Phêrô Nguyễn Văn Lựu, Sinh năm 1812 tại Gò Vấp, Gia Ðịnh, Linh mục, bị xử trảm ngày 7/04/1861 tại Mỹ Tho dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước
ngày 11/04/1909 do Ðức Piô X, lễ kính vào ngày 7/04.

96. Phêrô Ðoàn Công Quý, Sinh năm 1826 tại Búng, Gia Ðịnh, Linh mục, bị xử trảm ngày 31/07/1859 tại Châu Ðốc dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước
ngày 11/04/1909, lễ kính vào ngày 31/07.

97. Phêrô Thuần, Sinh tại Ðông Phú, Thái Bình, Giáo dân, bị thiêu sống ngày 6/06/1862 tại Nam Ðịnh dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày
29/04/1951 do Ðức Piô XII, lễ kính vào ngày 6/06.

98. Phêrô Phạm Văn Thi, Sinh năm 1763 tại Kẻ Sở, Hà Nội, Linh mục, bị xử trảm ngày 21/12/1839 tại Ô Cầu Giấy dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước
ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 21/12.

99. Phêrô Vũ Văn Truật, Sinh năm 1816 tại Kẻ Thiếc, Hà Nam, Thầy giảng, bị xử giảo ngày 18/12/1838 tại Sơn Tây dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân
Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 18/12.

100. Phêrô Nguyễn Bá Tuần, Sinh năm 1766 tại Ngọc Ðồng, Hưng Yên, Linh mục triều, bị chết rũ tù ngày 15/07/1838 tại Nam Ðịnh dưới đời vua Minh Mạng, được
phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 15/07.

101. Phêrô Lê Tùy, Sinh năm 1773 tại Bằng Sở, Hà Ðông, Linh mục, bị xử trảm ngày 11/10/1833 tại Quan Ban dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày
27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 11/10.

102. Phêrô Nguyễn Khắc Tự, Sinh năm 1811 tại tại Ninh Bình, Thầy giảng, bị xử giảo ngày 10/07/1840 tại Ðồng Hới dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân
Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 10/07.

103. Phêrô Nguyễn Văn Tự, Sinh năm 1796 tại Ninh Cường, Bùi Chu, Linh mục dòng Ða Minh, bị xử trảm ngày 5/09/1838 tại Bắc Ninh dưới đời vua Minh Mạng, được
phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 5/09.

104. Phêrô Ðoàn Văn Vân, Sinh năm 1780 tại Kẻ Bói, Hà Nam, Thầy giảng, bị xử trảm ngày 25/05/1857 tại Sơn Tây dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước
ngày 11/04/1909 do Ðức Piô X, lễ kính vào ngày 25/05.

105. Philipphê Phan Văn Minh, Sinh năm 1815 tại Cái Mơn, Vĩnh Long, Linh mục, bị xử trảm ngày 3/07/1853 tại Ðình Khao dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân
Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 3/07.

106. Simon Phan Ðắc Hòa, Sinh năm 1787 tại Mai Vĩnh, Thừa Thiên, Giáo dân, Y Sĩ, bị xử trảm ngày 12/12/1840 tại An Hòa dưới đời vua Minh Mạng, được phong
Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 12/12.

107. Stêphanô Nguyễn Văn Vinh, Sinh năm 1814 tại Phù Trang, Nam Ðịnh, Linh mục dòng Ða Minh, bị xử giảo ngày 19/12/1839 tại Cổ Mê dưới đời vua Minh Mạng,
được phong Chân Phước ngày 25/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 19/12.

108. Tôma Ðinh Viết Dụ, Sinh năm 1783 tại Phú Nhai, Nam Ðịnh, Linh mục dòng Ða Minh, bị xử trảm ngày 26/11/1839 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được
phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 26/11.

109. Tôma Nguyễn Văn Ðệ, Sinh năm 1810 tại Bồ Trang, Nam Ðịnh, Giáo dân dòng ba Ða Minh, bị xử giảo ngày 19/12/1839 tại Cổ Mê dưới đời vua Minh Mạng, được
phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 19/12.

110. Tôma Khuông, Sinh năm 1780 tại Nam Hào, Hưng Yên, Linh mục dòng Ða Minh, bị xử trảm ngày 30/01/1860 tại Hưng Yên dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân
Phước ngày 29/04/1951 do Ðức Piô XII, lễ kính vào ngày 30/01.

111. Tôma Trần Văn Thiện, Sinh năm 1820 tại Trung Quán, Quảng Bình, Chủng sinh, bị xử giảo ngày 21/09/1838 tại Nhan Biều dưới đời vua Minh Mạng, được phong
Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 21/09.

112. Tôma Toán, Sinh năm 1767 tại Cần Phan, Nam Ðịnh, Thầy giảng, dòng ba Ða Minh, bị chết rũ tù ngày 27/07/1840 tại Nam Ðịnh dưới đời vua Minh Mạng, được
phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 27/06.

113. Vincentê Dương, Sinh tại Doãn Trung, Thái Bình, Giáo dân, bị thiêu sống ngày 6/06/1862 tại Nam Ðịnh dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày
29/04/1951 do Ðức Piô XII, lễ kính vào ngày 6/06.

114. Vincentê Nguyễn Thế Ðiểm, Sinh năm 1761 tại Ân Ðô, Quảng Trị, Linh mục, bị xử giảo ngày 24/11/1838 tại Ðồng Hới dưới đời vua Minh Mạng, được phong
Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 24/11.

115. Vincentê Lê Quang Liêm, Sinh năm 1732 tại Trà Lũ, Bùi Chu, Linh mục dòng Ða Minh, bị xử trảm ngày 7/11/1773 tại Ðồng Mơ dưới đời chúa Trịnh Sâm, được
phong Chân Phước ngày 15/04/1906 do Ðức Piô X, lễ kính vào ngày 7/11.

116. Vincentê Tường, Sinh tại Phú Yên, Giáo dân, bị xử ngày 16/6/1862 tại Làng Cốc dưới đời vua Tự Ðức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951 do Ðức Piô
XII, lễ kính vào ngày 16/06.

117. Vincentê Ðỗ Yến, Sinh năm 1764 tại Trà Lũ, Phú Nhai, Linh mục dòng Ða Minh, bị xử trảm ngày 30/06/1838 tại Hải Dương dưới đời vua Minh Mạng, được
phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Ðức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 30/06.
 

118. Chân Phước Anrê Phú Yên, Sinh tại tỉnh Phú Yên năm 1625. Rửa tội năm 15
tuổi, cùng lúc với bà mẹ góa và các anh chị, do chính cha Ðắc Lộ (Alexandre de Rhodes). Tử đạo ngày 26 tháng 7 năm 1644. Ðược phong Chân Phước ngày 5/03/2000 do Ðức Thánh Cha Gioan Phaolô II

Posted on 22 Nov 2009 on www.freevietnews. com
———— ———

Bài giảng Lễ Các Thánh Tử Đạo Việt Nam 24/11/2009 nhân dịp khai mạc Năm Thánh 2010 tại Sở Kiện
VietCatholic News (22 Nov 2009 22:47)

BÀI GIẢNG LỄ CÁC THÁNH TỬ ĐẠO VIỆT NAM 24-11-2009 NHÂN DỊP KHAI MẠC NĂM THÁNH 2010

Tại Sở Kiện – Hà nội

Kính thưa Quý Đức Hồng Y, Quý Đức Cha,

Kính thưa quý vị quan khách,

Quý cha, quý nam nữ tu sĩ và toàn thể đồng bào lương cũng như giáo.

Chúng ta đang có mặt tại Sở Kiện, còn gọi là Kẻ sở, một trong những giáo xứ lớn với 8000 giáo dân của Tổng Giáo Phận Hà-nội.

Có lẽ nhiều người trong chúng ta tự hỏi tại sao lại chọn nơi này làm địa điểm khai mạc năm thánh ? Có phải vì tại đây có những công trình kiến trúc nổi tiếng hay danh lam thắng cảnh không ? Thưa
rằng không. Sở Kiện đã được chọn chỉ vì nó mang nhiều vết tích lịch sử của Giáo Hội Việt Nam, cách riêng là của Giáo Hội miền Bắc.

Sau khi nhà thờ Kẻ Vĩnh, tức Vĩnh trị, bị quân triều đình phá hủy năm 1858 và tiếp theo là thỏa ước trả lại tự do tôn giáo năm 1862, Đức Cha Hubert Jeantet đã chọn Sở Kiện làm trung tâm giáo Phận
Tây Đàng Ngoài. Tòa giám mục, chủng viện, trường la tinh, trường giáo lý, nhà quản lý, nhà in, Dòng Mến thánh giá, trường học và nhà thương đã được tuần tự xây dựng tại đây. Năm 1867, Đức cha
Puginier đã khởi công xây dựng ngôi nhà thờ chính tòa đầu tiên của giáo phận tông tòa. Đó chính là ngôi nhà thờ đang sừng sững trước mắt chúng ta đây. Nhiều vị giám mục đã được phong chức và mai
táng trong nhà thờ này. Sở Kiện cũng là nơi Đức cha Gendreau triệu tập Công đồng Bắc Kỳ lần thứ hai, tiếp nối công đồng lần thứ nhất do Đức cha Lambert de la Motte triệu tập năm 1670. Gần chúng
ta hơn cả, ngày 17-12-2008, Đức Tổng Giám mục Giuse Ngô quang Kiệt đã nâng Sở Kiện lên hàng đền thánh tử đạo, trung tâm hành hương của Tổng Giáo Phận Hà nội.

Và hôm nay đây, Sở Kiện lại ghi thêm một trang sử mới, có lẽ là vô tiền khoáng hậu. Chưa bao giờ giáo xứ Sở Kiện đón tiếp lượng khách thập phương đông đảo như ngày hôm nay. Chưa bao giờ con dân
Sở Kiện được chứng kiến sự hiện diện của Giáo Hội Việt nam đầy đủ và hùng hậu như ngày hôm nay. Hồng Y, giám mục, linh mục, nam nữ tu sĩ, giáo dân về từ mọi nẻo đường đất nước và từ bốn phương
trời hải ngoại, đang nghiêm trang, sát cánh, một lòng một dạ cử hành lễ tạ ơn dưới bóng cờ bay phất phới của 26 giáo phận quê hương.

Không chỉ là một cuộc họp mặt mang tính bản xứ, cuộc họp mặt còn mang chiều kích Giáo Hội hoàn vũ. Ngoài sự quan tâm đầy tình phụ tử của Vị cha chung Giáo Hội là Đức Giáo Hoàng Bênêđitô thứ 16,
của Đức Hồng Y Ivan Diaz tổng trưởng thánh bộ Truyền bá Tin Mừng, Sở Kiện hôm nay còn được hân hạnh tiếp đón các Đức Hồng Y và Giám Mục đến từ Tòa Thánh Vatican, từ các giáo phận thuộc các châu
lục khác. Ôi ! Còn hình ảnh hiệp thông nào đẹp hơn ? Có người công giáo Việt Nam nào không nức lòng vì cảnh sum họp đại đồng rộng lớn ngày hôm nay ?

Bên cạnh nhau, cùng với nhau về với không gian đầy dấu xưa tích cũ của Sở Kiện, chúng ta hành hương về quá khứ của Giáo Hội Việt Nam. Hành hương để ghi nhận và cảm tạ hồng ân của Thiên Chúa, âm
thầm, bí ẩn nhưng lai láng chặng đường 350 năm kể từ ngày khai sinh giáo phận Đàng ngoài, giáo phận tiên khởi miền Bắc. Nguyên cớ để chúng ta thực hiện cuộc hành hương này là 50 năm thiết lập
Hàng Giáo Phẩm Việt nam, một chặng đường đầy biến động nhưng cũng không bao giờ thiếu vắng yêu thương quan phòng của Thiên Chúa. Trong niềm tri ân cảm tạ, chúng ta cử hành thánh lễ đầu tiên của
năm thánh 2010, trước anh linh các thánh tử đạo Việt nam đang hiện diện tại đây. Thư công bố năm thánh của Hội Đồng Giám Mục Việt Nam đã viết: « Các Thánh Tử Đạo đã nhiệt tâm làm chứng cho đức
tin đến độ dám hi sinh cả mạng sống. Máu các ngài đổ ra đã tưới thắm mảnh đất quê hương, trở nên hạt giống làm nẩy sinh nhiều cộng đoàn tín hữu trên đất nước Việt Nam ».

Thật ra, không riêng gì tại Việt Nam, lịch sử của Giáo Hội nói chung là lịch sử của bách hại. Đức Giêsu, Đấng sáng lập Đạo Thánh, đã là nạn nhân đầu tiên bị bách hại. Thứ đến, hầu hết các môn đệ
của Ngài đều đã chết vì bách hại. Những người Kitô hữu đầu tiên tại Rôma đã bị bách hại suốt ba trăm năm. Giáo Hội Việt Nam ngay từ lúc khai sinh, cũng đã trải qua những giờ phút đen tối đầm đìa
mồ hôi, nước mắt và máu đào. Những bộ hài cốt đang nằm im lìm tại đền thánh Sở Kiện đây, chính là bằng chứng hùng hồn cho những trang sử đau thương ấy.

Lịch sử nhân loại cho thấy, một dân tộc hay một quốc gia chỉ có thể tồn tại khi có đủ sức mạnh để đương đầu với ngoại xâm và bạo loạn. Đang khi đó, Giáo Hội không phải là một chế độ chính trị,
càng không phải là một thế lực cạnh tranh kinh tế hay quân sự. Những cuộc bách hại dai dẳng, liên lục và tàn bạo nhằm ngược đãi, tù đày, lừa lọc, kỳ thị, khai trừ, thậm chí triệt hạ, thủ tiêu, lẽ
ra đã xóa tên Kitô giáo trên bản đồ nhân loại. Nhưng không, với con số một tỉ hai tín đồ, chiếm một phần sáu dân số thế giới, Giáo hội công giáo vẫn là tôn giáo lớn nhất trên hành tinh chúng ta
hiện nay.

Bao nhiêu người đã ngã xuống vì bách hại, nhưng Giáo Hội vẫn tồn tại, người Kitô hữu, nói theo ngôn từ của bài đọc thứ nhất chúng ta vừa nghe, vẫn là những người không sợ đau khổ và sự chết.
Không có nghĩa họ là những người liều chết vì bướng bỉnh chống đối nhà cầm quyền. Đạo Chúa là đạo tình thương. Điểm biệt loại của các thánh tử đạo là chết trong tình thương. Họ là loại tử tội duy
nhất không hận thù kẻ lên án và kết liễu mạng sống mình. Không giữ được phép nước, họ cam lòng tự nguyện chịu chết để trung thành với Chúa, chứ không phải đành chết vì thua cuộc.

Giáo Hội không phải là một tổ chức trần thế. Giáo Hội do Thiên Chúa thiết lập là một vương quốc thuộc thiên giới. Đó chính là chiều kích mầu nhiệm của Giáo Hội. Vì là một mầu nhiệm nên quy luật
phát triển của nó không phải là quy luật bình thường, nhưng là quy luật của Đấng sáng lập, được Ngài phát biểu cách quyết liệt trong bài Tin Mừng hôm nay: « Nếu hạt lúa gieo vào lòng đất không
chết đi, nó chỉ trơ trọi một mình; chết đi, nó mới sinh được nhiều hạt khác ».

Người đầu tiên tuân theo quy luật đó cách triệt để nhất, chính là Đức Giêsu. Thập giá và cái chết của Ngài đã làm phát sinh Giáo Hội và trở thành nội dung rao giảng cho môn đệ Ngài. Người đời coi
thập giá là điên rồ, yếu đuối, nhưng theo lời Thánh Phaolô trong bài đọc thứ hai hôm nay, đó lại chính là « sức mạnh của Thiên Chúa ». Đó cũng chính là bí quyết sức mạnh của các anh hùng tử đạo.
Đó cũng chính là bí quyết tạo ra lịch sử thần thánh của Giáo Hội Việt Nam. Và đó cũng chính là con đường tương lai chúng ta sẽ đi và phải đi để xây dựng, gìn giữ và phát triển Giáo Hội.

Những gì chúng ta đã chia xẻ trên đây cho phép chúng ta kết luận rằng dung mạo của Giáo Hội nói chung, dung mạo của Giáo Hội Việt Nam nói riêng, được cấu tạo bằng một quá khứ mầu nhiệm, một hiện
tại hiệp thông và một tương lai sứ vụ. Đó cũng chính là những tiêu đề Ủy Ban Năm Thánh, dưới sự lãnh đạo của Đức Hồng Y Gioan Baotixita Phạm minh Mẫn, đã chọn để dân Chúa Việt Nam thể hiện cách
đặc biệt trong năm toàn xá này. Đó cũng chính là sứ điệp căn bản phát đi từ Sở Kiện, nơi cử hành lễ khai mạc năm thánh 2010.

Cuối cùng nhân danh Giáo Hội Công giáo Việt Nam, thay mặt cho Đức Giám Mục Chủ Tịch Hội Đồng Giám Mục Việt Nam, tôi xin được có đôi lời với các vị khách mời và với tất cả những ai không cùng niềm
tin tôn giáo.

Thưa quí vị,

Chúng tôi cảm thấy thật ấm lòng và rất cám ơn sự chiếu cố tận tình của đại biểu chính quyền các cấp, ngoại giao đoàn, tôn giáo bạn, bà con lương dân không cùng niềm tin, trong dịp đại lễ khai mạc
hôm nay. Nhiều người cho rằng người công giáo có xu hướng cục bộ, khép kín. Nhưng sự hiện diện của quý vị và những gì diễn ra tại đây, đang chứng minh ngược lại.

Do hoàn cảnh lịch sử, xã hội phức tạp, do vô tình hoặc ác ý từ phía nọ phía kia, có khi do cách sống phần nào lệch lạc của một số tín đồ, mà hình ảnh Thiên Chúa đã bị xuyên tạc méo mó và Giáo Hội
công giáo đã bị ngộ nhận hiểu lầm. Qua ngày khai mạc năm thánh hôm nay, chúng tôi muốn gửi đến tất cả những ai không cùng niềm tin, thông điệp của Đức Giêsu, Đấng sáng lập Kitô giáo, thông điệp
của sự hòa đồng không biên giới, “mọi dân, mọi nước, mọi ngôn ngữ và màu da”. Chúng tôi muốn chia xẻ khát vọng mở rộng vòng tay thân ái của người có đạo, của Giáo Hội Công Giáo. Chúng tôi muốn
nói lời xin lỗi với tất cả những ai, cách này hay cách khác, đã không hài lòng về người công giáo và về Giáo Hội công giáo. Đã đến lúc người Việt nam phải thẳng thắn nhìn nhận rằng chúng ta đã
làm khổ nhau quá nhiều vì bảo thủ chính kiến và thành kiến, vì độc tôn phe nhóm và quyền lợi. Phải khép lại quá khứ tị hiềm, ngờ vực để thế hệ mai sau không quy trách thế hệ chúng ta. Hãy cùng
nhau chia xẻ một giấc mơ chung về đất nước, quê hương, dân tộc, xã hội, để giới trẻ của chúng ta an lòng tin tưởng tương lai. Tắt một lời: mang trái tim Việt Nam, trên đất mẹ thân yêu hay ở bất
kỳ đâu, người Việt Nam là anh em một nhà.

Tôi đề nghị mọi người chúng ta hãy vỗ tay biểu đồng tình.
Xin cám ơn mọi người. GM. Giuse Nguyễn Chí Linh
www.vietcatholic. net

Ce contenu a été publié dans Tiêng Viêt. Vous pouvez le mettre en favoris avec ce permalien.